Thứ Hai, 9 tháng 5, 2011

LUAT THO TU TUYET





BÀI I 

THƠ TỨ TUYỆT 

Thơ tứ tuyệt đã có từ lâu, trước khi có thơ thất ngôn và ngũ ngôn bát cú. Đầu tiên, thơ tứ tuyệt có nghĩa khác với nghĩa hiện tại: “tứ” là bốn và “tuyệt” có nghĩa là tuyệt diệu. Bài thơ chỉ có 4 câu mà diễn tả đầy đủ ý nghĩa của tác giả muốn trình bày nên người ta mới gọi 4 câu thơ đó là tứ tuyệt. 
Tuy nhiên, sau khi có thơ thất ngôn và ngũ ngôn bát cú (luật thi) vào đời nhà Đường, thì thơ tứ tuyệt lại phải được làm theo quy tắc về niêm, vần, luật, đối của lối thơ thất ngôn hay ngũ ngôn bát cú. Vì vậy, sau nầy người ta giải thích chữ “tuyệt” là ngắt hay dứt. Nghĩa là thơ tứ tuyệt là do người ta làm theo cách ngắt lấy 4 câu trong bài bát cú để làm ra bài tứ tuyệt. Do đó niêm, vần, luật, đối của bài tứ tuyệt phải tùy theo cách ngắt từ bài bát cú mà thành. 
Thơ tứ tuyệt có 2 thể là luật trắc vần bằng và luật bằng vần bằng. 
Mỗi thể đều có một Bảng Luật coi như "công thức" căn bản mà người làm thơ phải tuân theo. 

1. TỨ TUYỆT LUẬT TRẮC VẦN BẰNG (không đối) 

Sau đây là Bảng Luật Thơ Tứ Tuyệt Luật Trắc Vần Bằng: 

BẢNG LUẬT: 

T - T - B - B - T - T - B (vần) 
B - B - T - T - T - B - B (vần) 
B - B - T - T - B - B - T 
T - T - B - B - T - T - B (vần) 

Ghi chú: Đây là bản chính luật (sẽ có bảng luật bất luận sau). Mới đầu chúng ta nên cố gắng giữ theo chính luật để âm điệu bài thơ được hay. Tuy có bị gò bó nhưng sau nầy sẽ dễ cho chúng ta hơn (trước khó sau dễ). 
Các chữ cuối của các câu 1-2-4 bắt buộc phải cùng vần với nhau. 

Bài thơ thí dụ để minh họa: 

1. 
Thuở ấy tuy còn tuổi ấu thơ 
Mà sao vẫn nhớ đến bây giờ 
Xuân về nũng nịu đòi mua pháo 
Để đón giao thừa thỏa ước mơ 

Hoàng Thứ Lang 


2. 
Dõi mắt tìm ai tận cuối trời 
Thu về chiếc lá ngậm ngùi rơi 
Cay cay giọt lệ sầu chan chứa 
Mộng ước tình ta đã rã rời 

Hoàng Thứ Lang 


3. 
Một nửa vầng trăng rụng xuống cầu 
Đôi mình cách trở bởi vì đâu 
Canh tàn khắc lụn hồn tê tái 
Đối bóng đèn khuya nuốt lệ sầu 

Hoàng Thứ Lang 


2. TỨ TUYỆT LUẬT BẰNG VẦN BẰNG (không đối) 

Sau đây là Bảng Luật Thơ Tứ Tuyệt Luật Trắc Vần Bằng: 

BẢNG LUẬT: 

B - B - T - T - T - B - B (vần) 
T - T - B - B - T - T - B (vần) 
T - T - B - B - B - T - T 
B - B - T - T - T - B - B (vần) 


Ghi chú: Đây là bản chính luật (sẽ có bảng luật bất luận sau). Mới đầu chúng ta nên cố gắng giữ theo chính luật để âm điệu bài thơ được hay. Tuy có bị gò bó nhưng sau nầy sẽ dễ cho chúng ta hơn (trước khó sau dễ). 
Các chữ cuối của các câu 1-2-4 bắt buộc phải cùng vần với nhau. 

Bài thơ thí dụ để minh họa: 

1. 
Đôi mình cách biển lại ngăn sông 
Dõi mắt tìm nhau nhỏ lệ hồng 
Ngắm ánh trăng thề thương kỷ niệm 
Đêm trường thổn thức nhớ mênh mông 

Hoàng Thứ Lang 


2. 
Đêm nghe tiếng gió nhớ miên man 
Mộng ước tình ta đã lụn tàn 
Thánh thót hiên ngoài mưa rả rích 
Mi buồn lệ ứa mãi không tan 

Hoàng Thứ Lang 


3. 
Rừng phong nhuộm tím cả khung trời 
Lá úa lìa cành gió cuốn rơi 
Lối cũ đường xưa em đếm bước 
Miên man kỷ niệm đã xa vời 

Hoàng Thứ Lang 
Sau đây là Luật về Điệu thơ: 

Điệu thơ là cách xếp đặt các tiếng trong câu thơ sao cho êm tai dễ đọc để bài thơ có âm hưởng du dương trầm bổng như nhạc điệu. 

Điệu thơ gồm có 3 phần chính như sau: 

1. Nhịp điệu: thơ ĐL nhịp chẵn, ngắt nhịp 2 hoặc 4 tiếng trọn nghĩa. 

2. Âm điệu: nên làm theo chính luật để bài thơ có âm điệu êm tai trầm bổng. 

3. Vần điệu: nên gieo vần ở cuối các câu 1-2-4-6-8 xen kẻ tiếng không có dấu và tiếng có dấu huyền để bài thơ khi đọc lên nghe du dương trầm bổng như điệu nhạc. Ngoài ra chúng ta nên cố gắng gieo vần chính vận. Sau nầy khi "nhuyễn" rồi chúng ta có thể theo thông vận và theo luật bất luận. Muốn cho bài thơ có âm điệu hay thì tiếng thứ 4 và tiếng thứ 7 của những câu luật trắc vần bằng không nên dùng trùng một thanh bằng. Nghĩa là nếu tiếng thứ 4 không dấu thì tiếng thứ 7 phải dấu huyền và ngược lại. Tuy nhiên nếu không tìm được từ nào khác có ý nghĩa hay hơn thì chúng ta dùng trùng cũng được mà vẫn không bị sai luật thơ. 





--------------


THƠ TỨ TUYỆT VẦN BẰNG - 2 VẦN 

Thơ Tứ Tuyệt Vần Bằng 2 vần cũng có hai thể: 
- Luật Trắc Vần Bằng. 
- Luật Bằng Vần Bằng. 

Đầu tiên, chúng ta cùng nhau tìm hiểu về Tứ Tuyệt Luật Trắc Vần Bằng - 2 vần. 

Sau đây là Bảng Luật Thơ Tứ Tuyệt Luật Trắc Vần Bằng - 2 vần: 

1. THƠ TỨ TUYỆT LUẬT TRẮC VẦN BẰNG - 2 VẦN (KHÔNG ĐỐI) 

BẢNG LUẬT: 


T - T - B - B - B - T - T 
B - B - T - T - T - B - B (vần) 
B - B - T - T - B - B - T 
T - T - B - B - T - T - B (vần) 


Ghi chú: Đây là bản chính luật (sẽ có bảng luật bất luận sau). Mới đầu chúng ta nên cố gắng giữ theo chính luật để âm điệu bài thơ được hay. Tuy có bị gò bó nhưng sau nầy sẽ dễ cho chúng ta hơn. 
Các tiếng cuối của các câu 2 và 4 bắt buộc phải cùng vần với nhau. 

Trước khi đi vào chi tiết của bài Tứ Tuyệt Luật Trắc Vần Bằng - 2 vần, chúng ta thử cùng nhau ngắt bài thơ Thất Ngôn Bát Cú ra thành nhiều bài Tứ Tuyệt để "nghiên cứu" và phân tích. 

Bài thơ Thất Ngôn Bát Cú có thể ngắt thành 4 bài thơ Tứ Tuyệt theo 4 cách như sau: 
- Bài 1: 4 câu đầu (1-4). 
- Bài 2: 4 câu cuối (5-8 ). 
- Bài 3: 4 câu giữa (3-6). 
- Bài 4: 2 câu đầu (1-2) và 2 câu cuối (7-8 ). 

Thí dụ: bài thơ sau đây: 

THĂNG LONG THÀNH HOÀI CỔ 

Tạo hóa gây chi cuộc hí trường 
Đến nay thắm thoát mấy tinh sương 
Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo 
Nền cũ lâu đài bóng tịch dương 
Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt 
Nước còn cau mặt với tang thương 
Ngàn xưa gương cũ soi kim cổ 
Cảnh đấy người đây luống đoạn trường 

Bà Huyện Thanh Quan 


Ngắt ra: 

1. 
Tạo hóa gây chi cuộc hí trường 
Đến nay thắm thoát mấy tinh sương 
Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo 
Nền cũ lâu đài bóng tịch dương 

2. 
Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt 
Nước còn cau mặt với tang thương 
Ngàn xưa gương cũ soi kim cổ 
Cảnh đấy người đây luống đoạn trường 

3. 
Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo 
Nền cũ lâu đài bóng tịch dương 
Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt 
Nước còn cau mặt với tang thương 

4. 
Tạo hóa gây chi cuộc hí trường 
Đến nay thắm thoát mấy tinh sương 
Ngàn xưa gương cũ soi kim cổ 
Cảnh đấy người đây luống đoạn trường 

Nhận xét: 

Bài 1: Tứ Tuyệt 3 vần bằng. 
Bài 2: Tứ Tuyệt 2 vần bằng. 
Bài 3: Tứ Tuyệt 2 vần bằng. 
Bài 4: Tứ Tuyệt 3 vần bằng. 

Như vậy bài thơ Tứ Tuyệt có loại 3 vần và có loại 2 vần. 

Phân tích kỹ hơn, chúng ta nhận thấy một bài thơ Thất Ngôn Bát Cú Đường Luật là do hai bài thơ Tứ Tuyệt ghép lại mà thành, 4 câu đầu là Tứ Tuyệt 3 vần, 4 câu sau là Tứ Tuyệt 2 vần. Điểm đặc biệt đáng lưu ý là 4 câu giữa (3-4-5-6) đối nhau từng cặp một (câu 3-4 đối nhau, câu 5-6 đối nhau) theo phép đối thơ loại 7 chữ (còn gọi là đối ngẫu). 
Nếu chỉ làm thơ Tứ Tuyệt thường thì chúng ta không cần làm có đối. Nếu làm thơ Thất Ngôn Bát Cú thì bắt buộc phải có đối như đã nói trên. 

Dừng lại ở thơ Tứ Tuyệt, chúng ta có thể làm nhiều bài thơ Tứ Tuyệt cùng diễn tả chung một ý (một nội dung) gọi là Tứ Tuyệt Trường Thiên, dài bao nhiêu cũng được, nhưng nên ngắt ra từng đoạn, mỗi đoạn 4 câu. Muốn làm loại 3 vần cũng được (như bài thơ Hai Sắc Hoa Ti-gôn của T.T.Kh.). Muốn làm loại 2 vần cũng được (như bài thơ Hoa Trắng Thôi Cài Trên Áo Tím của Kiên Giang Hà Huy Hà). Muốn làm lẫn lộn (mixed) vừa 3 vần vừa 2 vần cũng được. 

Bây giờ trở lại ý chính của bài Tứ Tuyệt 2 vần bằng. Vì chưa làm thơ Thất Ngôn Bát Cú nên chúng ta chỉ làm thơ Tứ Tuyệt không có đối (tương tự như loại 3 vần mà chúng ta đã làm ở bài 1). 

Vậy chúng ta cùng nhau bắt đầu làm bài thực hành 

BẢNG LUẬT: 


T - T - B - B - B - T - T 
B - B - T - T - T - B - B (vần) 
B - B - T - T - B - B - T 
T - T - B - B - T - T - B (vần) 


Bài thơ thí dụ để minh họa: 

1. 
Xác pháo còn vương màu mực tím 
Thư tình vẫn thắm chữ yêu thương 
Nhưng ai lại nỡ quên thề ước 
Nước mắt nào vơi nỗi đoạn trường 

Hoàng Thứ Lang 


2. 
Đọc áng thơ sầu sa nước mắt 
Nghe lời giã biệt giọt châu rơi 
Trời cao nỡ đoạn tình đôi lứa 
Kẻ nhớ người thương khổ cả đời 

Hoàng Thứ Lang 


3. 
Yến phượng lìa đàn ai oán thảm 
Uyên ương lẻ bạn ngẩn ngơ sầu 
Đôi ta cách trở ngàn sông núi 
Ngắm mảnh trăng tàn lệ thấm bâu 

Hoàng Thứ Lang 


4. 
Nếu chẳng cùng em chung lối mộng 
Anh vào cửa Phật nguyện tu hành 
Chuông chiều mõ sớm quên tình lụy 
Gởi lại am thiền mái tóc xanh 

Hoàng Thứ Lang 


2. TỨ TUYỆT LUẬT BẰNG VẦN BẰNG - 2 VẦN (KHÔNG ĐỐI) 

BẢNG LUẬT: 

B - B - T - T - B - B - T 
T - T - B - B - T - T - B (vần) 
T - T - B - B - B - T - T 
B - B - T - T - T - B - B (vần) 


Ghi chú: Đây là bản chính luật (sẽ có bảng luật bất luận sau). Mới đầu chúng ta nên cố gắng giữ theo chính luật để âm điệu bài thơ được hay. Tuy có bị gò bó nhưng sau nầy sẽ dễ cho chúng ta hơn. 
Các tiếng cuối của các câu 2 và 4 bắt buộc phải cùng vần với nhau. 


Bài thơ thí dụ để minh họa: 

1. 
Hè về đỏ thắm màu hoa phượng 
Ánh mắt buồn tênh buổi bãi trường 
Gạt lệ chia tay người mỗi ngã 
Âm thầm cố nén giọt sầu thương 

Hoàng Thứ Lang 


2. 
Trên sông khói sóng buồn hiu hắt 
Dõi mắt phương trời nhớ cố hương 
Trắng xóa màn sương trời chớm lạnh 
Thương ai khắc khoải đoạn can trường 

Hoàng Thứ Lang



http://www.maiyeuem.net/topic/155834/Huong-dan-lam-tho-Duong-luat-That-ngon-tu-tuyet---That-ngon-bat-cu--

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét